Những điều cần biết về công tác thi hành án hình sự tại cộng đồng

Thông tư số 65/2019/TT-BCA Quy định về thi hành án hình sự tại cộng đồng , được Đại tướng Tô Lâm – Bộ trưởng Bộ Công an ký ban hành ngày 28/11/2019. An ninh Thủ đô giới thiệu những nội dung quan trọng của văn bản pháp lý quan trọng có hiệu lực từ ngày 15/1/2020 này.

Thông tư số 65 được ban hành Căn cứ Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; Luật Công an nhân dân năm 2018; Luật Thi hành án hình sự năm 2019; Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an; và theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng.

Gồm 4 Chương, 27 Điều, Thông tư số 65 xác định phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng:

1. Thông tư này quy định thực hiện trình tự, thủ tục thi hành án hình sự tại cộng đồng và quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án hình sự tại cộng đồng; trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong thi hành án hình sự tại cộng đồng.

2. Thông tư này áp dụng đối với Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án hình sự trong Công an nhân dân, Công an các đơn vị, địa phương trong thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng; người chấp hành án hình sự tại cộng đồng; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thi hành án hình sự tại cộng đồng.

Về mặt từ ngữ, Thi hành án hình sự tại cộng đồng bao gồm thi hành án treo, cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.

Còn Qun , giám sát, giáo dục người chấp hành án hình sự tại cộng đồng bao gồm giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân; kiểm soát, giáo dục người chấp hành án phạt quản chế; quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.

Và, Người chấp hành án hình sự tại cộng đồng bao gồm người được hưởng án treo; người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; người được hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện (sau đây viết gọn là người chấp hành án).

Thông tư số 65 quy định Nguyên tắc thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng (Điều 3), như sau:

1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.

2. Bảo đảm thi hành nghiêm minh bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

3. Bảo đảm đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và pháp luật có liên quan.

4. Quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án chặt chẽ, có hiệu quả; tạo điều kiện cho người chấp hành án có điều kiện thuận lợi nhất để chấp hành án, sớm chấp hành xong án phạt, trở thành người có ích cho xã hội; phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, hành vi phạm tội của người chấp hành án; tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án.

5. Công tác thi hành án hình sự tại cộng đồng phải được thực hiện thống nhất, có sự phối hợp chặt chẽ giữa Công an các đơn vị, địa phương; đảm bảo yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp; phục vụ có hiệu quả công tác đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội và phát triển kinh tế xã hội…

Tại Chương II, nội dung “Thực hiện trình tự, thủ tụcthi hành án hình sự tại cộng đồng và quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án”, Điều 5 quy định việc Tiếp nhận bản án, quyết định, hồ sơ, tài liệu thi hành án hình sự tại cộng đồng:

1. Khi nhận được bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải vào sổ theo dõi, ghi rõ ngày nhận; kiểm tra bản án, quyết định. Nếu phát hiện lỗi về chính tả, sai về thông tin, số liệu thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có văn bản đề nghị Tòa án đã ra bản án, quyết định chỉnh sửa, bổ sung.

2. Khi nhận được thông báo ngày phạm nhân chấp hành xong án phạt tù theo khoản 1 Điều 46 Luật Thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải kiểm tra, xác minh. Trường hợp không có phạm nhân theo địa chỉ về cư trú ghi trong thông báo hoặc địa chỉ về cư trú đã thay đổi thì phải thông báo cho cơ quan, đơn vị đã gửi thông báo để xác minh, làm rõ nơi về cư trú của phạm nhân.

Khi nhận được tài liệu, hồ sơ về thi hành án hình sự tại cộng đồng do trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự trong Quân đội nơi quản lý phạm nhân phải chấp hành án hình sự tại cộng đồng gửi đến hoặc bàn giao, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải vào sổ theo dõi, ghi rõ ngày nhận; kiểm tra hồ sơ, tài liệu. Nếu thiếu tài liệu hoặc tài liệu không đảm bảo thì yêu cầu cơ quan, đơn vị đã gửi, bàn giao hồ sơ, tài liệu cung cấp bổ sung.

3. Đội trưởng Đội Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp báo cáo đề xuất Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện ra quyết định phân công cán bộ theo dõi việc thi hành án hình sự đối với trường hợp mới tiếp nhận theo khoản 1 và khoản 2 Điều này, đảm bảo mỗi người chấp hành án phải có một cán bộ cơ quan thi hành án hình sự thực hiện theo dõi. Trường hợp thay đổi cán bộ thi hành án đã được phân công thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện ra quyết định phân công thay thế.

Điều 6. Hồ sơ thi hành án hình sự tại cộng đồng

1. Hồ sơ thi hành án hình sự tại cộng đồng (sau đây gọi là hồ sơ thi hành án) gồm các hồ sơ sau:

a) Hồ sơ thi hành án treo;

b) Hồ sơ thi hành án phạt cải tạo không giam giữ;

c) Hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú;

d) Hồ sơ thi hành án phạt quản chế;

đ) Hồ sơ thi hành án phạt tước một số quyền công dân;

e) Hồ sơ thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

g) Hồ sơ thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù;

h) Hồ sơ thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;

i) Hồ sơ phạm nhân của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.

2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập các loại hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này; tiếp nhận hồ sơ phạm nhân của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện do trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi có phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện bàn giao. Việc lập hồ sơ thi hành án phải đảm bảo đúng thời hạn và có đủ các tài liệu theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

Sau khi lập hồ sơ thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thực hiện:

a) Thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết;

b) Sao gửi các tài liệu về thi hành án treo, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, hoãn chấp hành án phạt tù cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án hình sự tại cộng đồng;

c) Tiến hành đăng ký hồ sơ thi hành án theo quy định.

3. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quản lý hồ sơ thi hành án và bổ sung các tài liệu vào hồ sơ thi hành án.

4. Việc lập, đăng ký, quản lý, chuyển loại, kết thúc, nộp lưu các loại hồ sơ thi hành án thực hiện theo chế độ hồ sơ nghiệp vụ của Bộ Công an.

H.Q

Nguồn ANTĐ: https://anninhthudo.vn/nhung-dieu-can-biet-ve-cong-tac-thi-hanh-an-hinh-su-tai-cong-dong-post525613.antd