Nhiều lĩnh vực của ĐHQGHN tiếp tục lọt bảng xếp hạng QS năm 2023
Trong Bảng xếp hạng QS thế giới theo lĩnh vực năm 2023, Đại học Quốc gia Hà Nội tiếp tục duy trì vị thế tại các lĩnh vực mũi nhọn với 6 lĩnh vực.
Ngày 22/03/2023, tổ chức giáo dục Quacquarelli Symonds (QS) công bố kết quả bảng xếp hạng các trường đại học theo 54 lĩnh vực thuộc 5 nhóm lĩnh vực của 1594 cơ sở giáo dục đại học thuộc 85 khu vực với khoảng 18.300 chương trình đào tạo ở các trường đại học.
Trong Bảng xếp hạng QS thế giới theo lĩnh vực năm 2023 (QS WUR by subject 2023), Đại học Quốc gia Hà Nội tiếp tục duy trì vị thế tại các lĩnh vực mũi nhọn với 6 lĩnh vực tiếp tục được xếp hạng so với năm 2022. Ngoài ra, có 2 nhóm lĩnh vực của Đại học Quốc gia Hà Nội tiếp tục được xếp hạng là Kỹ thuật và Công nghệ (Engineering & Technology) và Khoa học Tự nhiên (Natural Sciences), trong đó, nhóm lĩnh vực Khoa học Tự nhiên được xếp số 1 tại Việt Nam.
Trong 6 lĩnh vực của Đại học Quốc gia Hà Nội tiếp tục được xếp hạng của QS WUR by subject 2023, có 2 lĩnh vực duy trì được vị trí xếp hạng là Khoa học máy tính và Hệ thống thông tin (Computer Science & Information Systems) – top 501-550 và Toán học (Mathematics) - top 351-400. Cũng trong 6 lĩnh vực này, Đại học Quốc gia Hà Nội tiếp tục duy trì vị thế số 1 Việt Nam tại 2 lĩnh vực là Vật lý và Thiên văn học (Physics & Astronomy) và Kinh doanh và Khoa học quản lý (Business & Management Studies).
Bảng xếp hạng QS WUR by subject 2023 được xây dựng dựa trên 5 tiêu chí với các trọng số được tùy biến cho phù hợp với các lĩnh vực, bao gồm:
Uy tín học thuật (Academic Reputation);
Uy tín tuyển dụng (Employer Reputation);
Tỉ lệ trích dẫn trung bình trên một bài báo (Citations per paper);
Chỉ số H-index đo lường năng suất và mức độ tác động của các công bố khoa học của đội ngũ giảng viên;
Mạng lưới nghiên cứu quốc tế (International Research Network);
Các tiêu chí xếp hạng của QS nhấn mạnh vào đóng góp và tác động của chất lượng đào tạo của một ngành/lĩnh vực đào tạo đối với xã hội (thông qua đánh giá của học giả và nhà tuyển dụng); các đóng góp cho hoạt động nghiên cứu khoa học (thông qua mức độ trích dẫn và chỉ số H-index) và khả năng quốc tế hóa trong nghiên cứu khoa học (thông qua mạng lưới nghiên cứu quốc tế).