Nguyên nhân ô tô mất lái và cách xử lý tình huống

'Mất lái' dùng để diễn tả hiện tượng người điều khiển phương tiện mất kiểm soát chiếc xe. Trong hầu hết các trường hợp, sự việc diễn ra rất bất ngờ và nhanh đến mức người điều khiển phương tiện hầu như không kịp phản ứng... Vậy đâu là nguyên nhân và cách xử lý như thế nào khi xe ô tô bị mất lái?

1. Nguyên nhân xe mất lái

“Mất lái” dùng để diễn tả hiện tượng người điều khiển phương tiện mất kiểm soát chiếc xe. Trong hầu hết các trường hợp, sự việc diễn ra rất bất ngờ và nhanh đến mức người điều khiển phương tiện hầu như không kịp phản ứng. Nhiều khi tai nạn xảy ra rồi vẫn không biết vì sao lại bị như vậy.

Thực tế, nguyên nhân tai nạn có rất nhiều, từ khách quan, chủ quan. Một là lỗi kỹ thuật của xe (nổ lốp; một chi tiết nào đó trong hệ thống lái hoặc các bộ phận liên quan bị hỏng hóc, kẹt cứng; hệ thống bánh xe chưa được cân chỉnh chính xác…).

Hai là lỗi điều khiển xe của người lái (không làm chủ tốc độ, không làm chủ được chân ga, chân phanh; vào cua ở tốc độ cao; đi trên những đoạn đường trơn trượt…).

2. Cách xử lý khi xe bị mất lái

*Nếu xe mất trợ lực lái:

- Giữ chặt vô-lăng bằng hai tay để duy trì quyền kiểm soát.

- Tài xế vẫn có thể đánh lái nhưng nặng hơn. Phanh gấp hoặc xe chạy tốc độ quá chậm sẽ khiến việc lái bằng tay trở nên khó hơn.

- Giảm tốc từ từ.

- Bật đèn cảnh báo nguy hiểm hoặc đèn xin vượt.

- Cẩn trọng đưa xe vào khu vực có thể đỗ an toàn.

* Nếu xe mất lái:

Một tình huống khẩn cấp, tài xế không có nhiều sự lựa chọn. Điều quan trọng lúc này là giữ bình tĩnh, phản ứng dứt khoát để giảm tối đa thương vong và tổn thất.

- Nếu mặt đường phía trước khô, vắng xe, phanh gấp để dừng xe ngay lập tức.

- Nếu mặt đường trơn ướt cần rà phanh để duy trì kiểm soát hướng di chuyển. Bởi khi bánh bị khóa cứng, lực bám ngang không còn xe sẽ bị văng. Cần về số thấp phanh bằng động cơ.

- Nếu đường nhiều xe hoặc là đường cao tốc, việc đầu tiên cần làm là phát tín hiệu cảnh báo bằng đèn, còi để những người tham gia giao thông khác biết. Xe chạy trong đêm cần bật đèn cảnh báo sự cố, nháy đèn pha -cốt liên tục để gây sự chú ý. Giảm tốc chậm để các xe khác có đủ thời gian phản ứng.

Phối hợp việc nhấp nhả phanh chân, phanh tay, về số để kiểm soát xe. Chuẩn bị tâm thế có một cú va chạm. Nếu khoảng cách với các xe phía sau đã giãn ra, phương án đạp phanh gấp cũng nên được tính tới.

3. Hạn chế xe mất lái cách nào?

Để hạn chế hỏng hóc trên xe có thể dẫn tới mất lái, nên bảo dưỡng định kỳ hệ thống lái và các chi tiết liên quan như: vô lăng, rô-tuyn lái, vòng bi, gioăng cao su, luôn kiểm tra áp suất lốp, căn chỉnh góc đặt bánh xe...

Không phóng nhanh, vượt ẩu, giữ khoảng cách an toàn với các xe lưu thông trên đường; qua những địa hình trơn trượt ,mưa ướt phải giảm tốc độ; ít nhất 10% so với tốc độ ngày nắng trên đường thẳng, giảm 20% nếu ôm cua.

Không nên phanh gấp, kéo phanh tay khi xe bị trượt bánh; tăng khoảng cách an toàn với xe phía trước.

Tại những đoạn vào cua, áp dụng cách chém cua hết mức có thể để giảm góc cua. Khi đi đường đồi núi có nhiều khúc cua tay áo phải lái xe áp vào bên núi, giảm tốc khi vào cua có bề mặt đường nghiêng về phía ta-luy âm (phía bên vực).

Chỉnh góc đặt bánh xe - biện pháp chống mất lái hiệu quả

Trong thực tế sử dụng ô tô, có những xe cho người lái cảm giác nhẹ nhàng, dễ điều khiển, chạy nhanh không bị láng… và có những xe thì cảm giác lái rất “cứng” hoặc nhão”, phải tốn nhiều sức để điều khiển xe đi đúng hướng.

Sở dĩ có sự khác nhau như vậy bởi các xe được thiết kế với các góc đặt bánh xe khác nhau, phù hợp với các tiêu chí do nhà thiết kế đưa ra. (Ví như xe chạy êm, vào cua nhẹ nhàng thì khó vượt được chướng ngại vật và ngược lại. Nên đối với từng loại xe cụ thể, nhà thiết kế phải hy sinh mục đích này để thiết kế góc đặt bánh xe sao cho thích hợp với mục đích kia ).

Việc thiết kế góc đặt bánh xe như vậy nên trong thực tế sửa chữa và sử dụng phải tôn trọng các thiết kế đó bằng cách thường xuyên và định kỳ kiểm tra hiệu chỉnh đưa các góc thiết kế: Camber (góc ngả của mặt phẳng bánh xe so với phương thẳng đứng nhìn từ đằng trước xe; Caster (góc ngả về sau của trục quay bánh lái so với phương thẳng đứng nhìn từ bên cạnh xe); Toe-in (độ chụm của bánh xe); SAI ( độ nghiêng của trụ lái); Thrust Angle (góc lệch giữa trục trung tâm của xe và hướng chuyển động của trục sau)...

Trong quy trình bảo dưỡng của nhà sản xuất ô tô, cứ sau 10.000 km, xe cần phải căn chỉnh lại góc đặt bánh và cân đảo lốp. Việc căn chỉnh lại độ chụm bánh xe giúp phòng ngừa hư hỏng, kéo dài tuổi thọ của xe.

Ngọc Anh

Tổng hợp

Nguồn Nghệ An: http://www.baonghean.vn/nguyen-nhan-o-to-mat-lai-va-cach-xu-ly-tinh-huong-188161.html