Người lao động bị tai nạn lao động công ty có trách nhiệm gì ?

Bạn đọc có email thuydungx@xxx hỏi: Công ty tôi có người lao động bị tai nạn lao động và mức độ suy giảm khả năng lao động là 60%. Xin hỏi trong trường hợp này, công ty có trách nhiệm bồi thường như thế nào đối với người lao động?

Ảnh minh họa.

Luật gia Phạm Thị Hằng, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:

Tại Khoản 4, khoản 5 và khoản 7 Điều 38 Luật An toàn, Vệ sinh lao động năm 2015 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau: Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;

7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người.

Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 40 Luật An toàn, Vệ sinh lao động năm 2015 quy định các trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động nếu bị tai nạn lao động thuộc một trong các nguyên nhân sau: a) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động; b) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân; c) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

Phạm Hằng

Nguồn Lao Động: https://laodong.vn/tu-van-phap-luat/nguoi-lao-dong-bi-tai-nan-lao-dong-cong-ty-co-trach-nhiem-gi--637402.ldo