Nghỉ việc chờ đủ tuổi nghỉ hưu có được trợ cấp thôi việc?

Trợ cấp thôi việc là khoản tiền người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, không phải ai cũng được khoản tiền này.

Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc

Theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2012, người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc khi đáp ứng đủ các điều kiện:

Thứ nhất, chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp:

+ Hết hạn hợp đồng lao động.

+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án.

+ Người lao động chết, bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

+ Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Thứ hai, đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.

Lưu ý, không trả trợ cấp thôi việc cho người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động được gia hạn hợp đồng đến hết nhiệm kỳ. Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

Căn cứ quy định trên, nếu nghỉ hưu khi đủ điều kiện hưởng lương hưu thì sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc. Nếu nghỉ việc nhưng chưa nghỉ hưu và không vi phạm các quy định trên thì được trợ cấp thôi việc.

Cách tính trợ cấp thôi việc

Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc (nếu có).

Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học. Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH. Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. Thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động. Thời gian nghỉ việc để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động. Thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 129 của Bộ luật Lao động.

Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, thời gian được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng). Trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng được tính bằng 1/2 năm. Từ đủ 6 tháng trở lên được tính bằng 1 năm làm việc.

Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc, gồm:

- Mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của pháp luật lao động mà hai bên đã thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động.

- Các khoản phụ cấp lương mà hai bên đã thỏa thuận (nếu có), cụ thể: Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.

- Các khoản bổ sung được xác định mức tiền cụ thể (nếu có) cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Hoàng Mai

Nguồn Người Đưa Tin: https://nguoiduatin.vn/nghi-viec-cho-du-tuoi-nghi-huu-co-duoc-tro-cap-thoi-viec-a495250.html