Làm thủ tục căn cước công dân cần những gì?

Theo Luật, công dân Việt Nam từ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ căn cước 12 số. Dưới đây là hướng dẫn thủ tục căn cước nhanh, chính xác theo quy định

1. Về Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước công dân

Theo Thông tư số 07/2016/TT-BCA của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân tại Khoản 1 Điều 12. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân như sau:

a) Công dân điền vào Tờ khai căn cước công dân;

b) Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin về công dân trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin hoặc thông tin có sự thay đổi, chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu công dân xác định thông tin chính xác và xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong Tờ khai căn cước công dân để kiểm tra và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu;

Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình Sổ hộ khẩu.

c) Trường hợp công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ thu, nộp, xử lý Chứng minh nhân dân theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này.

d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân theo quy định.

Ảnh chân dung của công dân là ảnh chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự, không được sử dụng trang phục chuyên ngành khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân; riêng đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được phép mặc lễ phục tôn giáo, dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân nhưng phải bảo đảm rõ mặt;

Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay; trường hợp ngón tay bị cụt, khèo, dị tật, không lấy được vân tay thì ghi nội dung cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón đó.

đ) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục. Trường hợp hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn công dân hoàn thiện để cấp thẻ Căn cước công dân;

e) Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (nếu có) và trả thẻ Căn cước công dân theo thời gian và địa điểm trong giấy hẹn.

Nơi trả thẻ Căn cước công dân là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân.

Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ Căn cước công dân tại địa điểm theo yêu cầu của công dân bảo đảm đúng thời gian và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo quy định.

Như vậy theo quy định thì công dân khi đi làm thẻ căn cước công dân thì không cần xuất trình sổ hộ khẩu. Tuy nhiên hiện nay hệ thống dữ liệu quản lý cư dân quốc gia chưa được hoàn thiện nên từ nay đến năm 2019, công dân đi làm thẻ vẫn phải xuất trình Sổ hộ khẩu.

2. Người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác:

Nếu người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại điểm a, b, c, đ, e khoản 1 Điều này.

3. Cấp căn cước công dân khi chỉ có giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể

Tại điểm b, khoản 1 Điều 12 Thông tư số 07/2016/TT-BCA ngày 01.02.2016 của Bộ Công an quy định "... Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình Sổ hộ khẩu".

Như vậy, đối với trường hợp công dân trước đây có giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể nay thực hiện thủ tục đổi từ CMND 9 số sang thẻ Căn cước công dân thì phải làm thủ tục chuyển từ nhân khẩu tập thể sang Sổ hộ khẩu.

Việc cấp đổi từ nhân khẩu tập thể sang Sổ hộ khẩu được thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 10, Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09.9.2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18.4.2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú; hồ sơ, thủ tục bao gồm: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (Trường hợp cấp lại Sổ hộ khẩu tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh và quận, huyện, thị xã thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu); Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.

Cơ quan đăng ký cư trú thu lại giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể và đóng dấu hủy để lưu hồ sơ hộ khẩu.

Sau khi công dân đã được cấp Sổ hộ khẩu thì cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ tiến hành làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân cho công dân theo quy định.

4. Trình tự thực hiện

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Công dân nộp hồ sơ tại Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp tỉnh hoặc Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Công an các quận, huyện, thị xã nơi công dân đăng ký thường trú.

Cán bộ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ, đối chiếu thông tin công dân kê khai với thông tin của công dân trong Sổ hộ khẩu và các giấy tờ liên quan:

Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện, thủ tục thì tiến hành nhận dạng, thu nhận thông tin, vân tay, chụp ảnh chân dung của công dân, in phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân chuyển cho công dân kiểm tra ký, ghi rõ họ tên, thu lệ phí theo quy định, viết giấy hẹn trả Căn cước công dân cho công dân.

Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thông tin chưa đầy đủ, chính xác thì hướng dẫn công dân điều chỉnh, bổ sung hoặc kê khai lại.

Trường hợp không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho công dân, nêu rõ lý do không tiếp nhận.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết).

Bước 3: Trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết).

Nếu ở Hà Nội thì công dân đến trực tiếp tại trụ sở Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội (Số 44 Phạm Ngọc Thạch - Đống Đa - Hà Nội). Căn cước công dân là gì? Căn cước công dân là hình thức mới của giấy chứng minh nhân dân.

Theo luật của nước này, người từ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ căn cước công dân.

Thành phần, số lượng hồ sơ a) Sổ hộ khẩu; b) Tờ khai Căn cước công dân (ký hiệu là CC01). + Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.

Thời hạn giải quyết + Đối với công dân ở thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc; + Đối với trường hợp công dân ở các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc; + Đối với công dân ở các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc Làm Căn cước công dân ở đâu tại các tỉnh thành?

Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại căn cước: 1. Tại cơ quan quản lý Căn cước công dân của Bộ Công an; 2. Tại cơ quan quản lý Căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 3. Tại cơ quan quản lý Căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương; 4. Cơ quan quản lý Căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

6. Lệ phí làm thẻ Căn cước công dân

Thông tư 331/2016/TT - BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 256/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân.

- Nếu làm lần đầu (14 tuổi) : Miễn phí.
- Đổi CCCD vào năm 25, 40, 60 tuổi : Miễn phí.
- Chuyển từ CMND 9 số, CMND 12 số sang CCCD: 30 nghìn đồng.
- Đã được cấp CCCD nhưng bị hư hỏng, sai sót thông tin cần đổi : 50 nghìn đồng (Nếu sai sót thông tin do cán bộ thì miễn phí).
- Đã được cấp CCCD nhưng bị mất, cấp lại: 70 nghìn đồng.

- Người dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; biên giới; huyện đảo nộp lệ phí bằng 50% mức thu quy định...

7. Thời gian cấp thẻ

Theo Luật Căn cước công dân năm 2014 tại Điều 25. Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:

1. Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;

2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;

3. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;

8. Một số câu hỏi thường gặp được giải đáp

- Bị mất CMND, giờ đi làm lại được không?
Không, bạn sẽ phải làm lại CCCD chứ không làm CMND được nữa

- CMND cấp ở tỉnh, giờ làm CCCD ở Thành Phố được không
Tùy, nếu CMND cấp ở Tỉnh nhưng giờ bạn có hộ khẩu TP thì làm ở TP, Nếu hộ khẩu vẫn ở Tỉnh thì phải về tỉnh làm

- Bị mất CMND có cần làm tờ cớ mất khi đi làm CCCD không?
Không, bạn chỉ cần làm Tờ khai CCCD và tờ Xác nhận thông tin cá nhân có xác nhận của phường/xã là được

- Có nhất thiết phải làm Tờ xác nhận thông tin cá nhân không?
Không nhất thiết, nếu CMND của bạn còn rõ, đầy đủ thông tin thì chỉ cần Hộ khẩu + Tờ khai CCCD + Cầm CMND cũ theo là được./.

Nhật Ngân/VOV.VN
Tổng Hợp

Nguồn VOV: http://vov.vn/xa-hoi/lam-thu-tuc-can-cuoc-cong-dan-can-nhung-gi-800889.vov