Kim ngạch nhập khẩu từ Hàn Quốc 10 tháng đầu năm tăng gần 47% so với cùng kỳ
Hàng hóa của Hàn Quốc nhập khẩu vào Việt Nam ngày càng tăng mạnh. Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 10 tháng đầu năm 2017, nhập khẩu từ Hàn Quốc vào Việt Nam tăng 46,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trị giá trên 38,3 tỷ USD.
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc cũng tăng rất mạnh 28,6%, đạt 12,15 tỷ USD. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc chỉ bằng 1/3 kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này. Do đó, mức nhập siêu từ Hàn Quốc 10 tháng đầu năm đã lên tới 26,15 tỷ USD – mức lớn nhất so với tất cả các thị trường khác.
Nhóm hàng nhập khẩu nhiều nhất từ Hàn Quốc là máy vi tính, điện tử đạt gần 12,51 tỷ USD, chiếm 32,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ Hàn Quốc, tăng 72,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhóm hàng máy móc, thiết bị, phụ tùng nhập khẩu đứng thứ 2 về kim ngạch đạt 7,37 tỷ USD, chiếm 19,2%, tăng mạnh 61,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Đứng thứ 3 là nhóm điện thoại và linh kiện trị giá 4,97 tỷ USD, chiếm trên 13%, tăng 63,8%;
Ngoài ra, còn số nhóm hàng cũng đạt kim ngạch cao trên 1 tỷ USD gồm có: vải may mặc trị giá 1,64 tỷ USD, tăng 4,7%; xăng dầu trị giá 1,49 tỷ USD, tăng 113%; sản phẩm nhựa 1,34 tỷ USD, tăng 23%; kim loại thường 1,19 tỷ USD, tăng 38,5%; nguyên liệu nhựa 1,18 tỷ USD, tăng 20,3%; sắt thép trên 1 tỷ USD, tăng 19,8%.
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc trong 10 tháng đầu năm 2017 tăng mạnh do nhập khẩu tất cả các nhóm hàng chủ đạo trên đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái;
Bên cạnh đó, còn một số nhóm hàng cũng tăng mạnh về kim ngạch như: cao su tăng 61%, trị giá 174,73 triệu USD; thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh tăng 81%, trị giá 64,29 triệu USD; đá quí, kim loại quí và sản phẩm tăng 60%, trị giá 42,08 triệu USD; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 77%, trị giá 20,24 triệu USD; rau quả tăng 77%, trị giá 10,76triệu USD
Tuy nhiên, nhập khẩu một số nhóm hàng từ Hàn Quốc giảm mạnh so với cùng kỳ năm ngoái như: khí gas; nguyên liệu dược phẩm và ô tô với mức giảm tương ứng là 68%, 35% và 42% về kim ngạch.
Đáng chú ý là giá khí gas nhập từ Hàn Quốc tăng rất mạnh trên 100% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt mức trung bình 1.085 USD/tấn; giá cao su nhập khẩu từ thị trường này cũng tăng gần 39%, đạt 2.225 USD/tấn; sắt thép cũng tăng trên 29%, đạt 708,2 USD/tấn. Tuy nhiên, giá nhập khẩu mặt hàng bông từ Hàn Quốc lại giảm mạnh gần 35% so với cùng kỳ, đạt 1.362 USD/tấn.
Về đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam, tính đến tháng 11/2017 trong số 126 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư còn hiệu lực tại Việt Nam, thì Hàn Quốc đứng đầu với tổng vốn đăng ký 57,5 tỷ USD (chiếm 18,1% tổng vốn đầu tư).
Nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc 10 tháng đầu năm 2017. ĐVT: USD
Mặt hàng
T10/2017
(%)T10/2017 so với T9/2017
10T/2017
(%)10T/2017 so với cùng kỳ
Tổng kim ngạch NK
3.919.738.089
-8,4
38.302.875.575
46,67
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
1.279.063.461
-23,42
12.509.658.609
72,26
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
492.772.271
-6,7
7.367.318.706
61,81
Điện thoại các loại và linh kiện
803.713.507
7,39
4.971.665.731
63,75
Vải các loại
151.274.387
-2,2
1.640.993.617
4,72
Xăng dầu các loại
164.877.484
54,53
1.485.491.164
113,31
Sản phẩm từ chất dẻo
136.110.893
-18,35
1.344.344.717
23,14
Kim loại thường khác
115.092.519
-0,63
1.189.518.783
38,48
Chất dẻo nguyên liệu
115.332.017
-7,66
1.178.349.586
20,31
Sắt thép các loại
112.849.952
14,37
1.000.610.884
19,78
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
56.927.375
3,57
628.284.076
-3,39
Linh kiện, phụ tùng ô tô
58.562.445
97,47
617.380.012
-8,35
Sản phẩm từ sắt thép
51.778.368
-8,24
538.691.470
1,51
Sản phẩm hóa chất
48.703.275
-13,76
516.233.031
15,05
Hóa chất
29.933.776
-1,05
281.809.078
34,27
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
14.775.273
-28,69
189.105.575
-23,69
Giấy các loại
18.784.789
-5,34
181.806.117
17,65
Sản phẩm từ kim loại thường khác
13.452.381
-24,46
179.200.178
11,54
Cao su
18.078.379
10,64
174.727.258
60,8
Dược phẩm
16.635.062
-18,03
162.417.337
1,05
Ô tô nguyên chiếc các loại
11.598.179
-14,57
151.524.374
-41,7
Xơ, sợi dệt các loại
16.616.209
5,12
145.582.022
9,85
Sản phẩm từ cao su
9.492.684
-16,49
117.851.111
2,85
Dây điện và dây cáp điện
11.741.232
-18,96
111.390.855
4,39
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
13.007.405
73,27
106.249.456
26,77
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
5.239.129
-20,09
64.286.586
81,15
Phân bón các loại
3.087.776
116,94
57.165.643
33,88
Hàng điện gia dụng và linh kiện
4.781.899
-18,25
49.836.710
25,98
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
3.070.037
470,16
49.345.942
-57,69
Sản phẩm từ giấy
4.048.475
-11,63
47.926.882
4,27
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
3.580.692
-38,92
42.081.005
59,6
Hàng thủy sản
8.157.794
95,37
41.486.672
0,43
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
3.147.474
-37,87
34.709.179
30,16
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
2.326.948
-39,76
30.302.848
23,28
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
3.143.413
-7,95
30.175.002
-1,19
Chế phẩm thực phẩm khác
2.075.709
-17,18
22.654.312
2,42
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
3.280.956
0,59
20.236.996
77,35
Hàng rau quả
1.390.554
-26,78
10.759.322
76,76
Gỗ và sản phẩm gỗ
579.354
-14,86
8.162.059
-3,55
Sữa và sản phẩm sữa
846.444
-24,38
7.995.663
1,97
Quặng và khoáng sản khác
734.390
49,71
7.248.662
-3,74
Dầu mỡ động, thực vật
734.996
7,56
4.780.597
-3,2
Bông các loại
314.751
-22,17
2.870.985
39,05
Nguyên phụ liệu dược phẩm
370.602
189,25
2.738.921
-35,25
Khí đốt hóa lỏng
165.682
-35,84
1.830.296
-68,25
Thủy Chung
Vinanet