Hướng dẫn nhận tiền tài trợ từ công ty mẹ ở nước ngoài

Bà Thanh Thu (TPHCM) làm việc tại công ty TNHH một thành viên được sở hữu hoàn toàn bởi một công ty tại Singapore. Hiện nay, công ty mẹ muốn tặng công ty bà Thu ở Việt Nam một số tiền, không phải dưới hình thức đầu tư hoặc cho vay.

Tuy nhiên, công ty bà Thu không muốn điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư vì về bản chất đây không phải là khoản đầu tư mà chỉ là một khoản tài trợ không hoàn lại. Bà Thu hỏi, công ty mẹ có thể chuyển trực tiếp số tiền này thông qua tài khoản đầu tư trực tiếp nước ngoài của công ty bà không?

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trả lời vấn đề này như sau:

Theo Khoản 6 Điều 4 Pháp lệnh Ngoại hối 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi Pháp lệnh Ngoại hối 2013) quy định thanh toán và chuyển tiền đối với các giao dịch vãng lai bao gồm:

“a) Các khoản thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ;

b) Các khoản thanh toán và chuyển tiền liên quan đến tín dụng thương mại và vay ngân hàng ngắn hạn;

c) Các khoản thanh toán và chuyển tiền liên quan đến thu nhập từ đầu tư trực tiếp và gián tiếp;

d) Các khoản chuyển tiền khi được phép giảm vốn đầu tư trực tiếp;

đ) Các khoản thanh toán tiền lãi và trả dần nợ gốc của khoản vay nước ngoài;

e) Các khoản chuyển tiền một chiều;

g) Các thanh toán và chuyển tiền khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.

Khoản 7 Điều 4 Pháp lệnh Ngoại hối 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi Pháp lệnh Ngoại hối 2013) quy định:

“7. Chuyển tiền một chiều là các giao dịch chuyển tiền từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài qua ngân hàng, qua mạng bưu chính công cộng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích mang tính chất tài trợ, viện trợ hoặc giúp đỡ thân nhân gia đình, sử dụng chi tiêu cá nhân không có liên quan đến việc thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu về hàng hóa và dịch vụ”.

Điều 6 Pháp lệnh Ngoại hối 2005 quy định: “Tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai giữa người cư trú và người không cư trú được tự do thực hiện”.

Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17/7/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối quy định chuyển tiền một chiều từ nước ngoài vào Việt Nam: “Người cư trú là tổ chức có ngoại tệ thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều phải chuyển vào tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép”.

Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 19/2014/TT-NHNN ngày 11/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam quy định tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp sau đây:

“1. Các giao dịch thu:

a) Thu tiền góp vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;

b) Thu tiền rút vốn bằng ngoại tệ từ các khoản vay trong nước và nước ngoài ngắn, trung, dài hạn của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;

c) Thu tiền thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư và dự án đầu tư;

d) Thu ngoại tệ từ tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài;

đ) Các khoản thu hợp pháp khác bằng ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam”.

Căn cứ theo quy định trên, giao dịch chuyển tiền tài trợ từ công ty mẹ ở nước ngoài cho công ty con ở Việt Nam là giao dịch vãng lai (chuyển tiền một chiều từ nước ngoài vào Việt Nam), không phải hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam; đồng thời, quy định về giao dịch thu trên tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ của công ty Việt Nam không có nội dung thu khoản tiền tài trợ từ công ty mẹ ở nước ngoài chuyển vào.

Do đó, khoản tiền tài trợ của công ty mẹ phải được chuyển vào tài khoản thanh toán ngoại tệ của công ty Việt Nam mở tại tổ chức tín dụng được phép.

Các giao dịch thu, chi trên tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được quy định cụ thể tại Điều 6, Điều 7 Thông tư số 06/2019/TT-NHNN, đề nghị căn cứ các quy định nêu trên để thực hiện.

Chinhphu.vn

Nguồn Chính Phủ: http://baochinhphu.vn/tra-loi-cong-dan/huong-dan-nhan-tien-tai-tro-tu-cong-ty-me-o-nuoc-ngoai/412198.vgp