Hướng dẫn mới về thời gian tính trợ cấp thôi việc, mất việc làm

.Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 6 tháng trở lên được tính bằng 1 năm làm việc

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 148/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ Luật Lao động.

Một trong những điểm sửa đổi của Nghị định là nội dung liên quan đến thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc (TCTV), trợ cấp mất việc làm cho người lao động (NLĐ)

Nghị định nêu rõ, thời gian làm việc để tính TCTV, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động (NSDLĐ) trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả TCTV, trợ cấp mất việc làm trước đó (nếu có).

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của NLĐ được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 6 tháng trở lên được tính bằng 1 năm làm việc

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của NLĐ được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 6 tháng trở lên được tính bằng 1 năm làm việc

Trong đó, thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ bao gồm: Thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ theo hợp đồng lao động; Thời gian được NSDLĐ cử đi học; Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; nghỉ hàng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của Bộ luật lao động; nghỉ việc để hoạt động Công đoàn theo quy định của pháp luật về Công đoàn; nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được NSDLĐ trả lương; Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của NLĐ; thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của Bộ Luật Lao động.

Thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian NSDLĐ đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, thời gian được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, thời gian NSDLĐ đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của NLĐ được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 6 tháng trở lên được tính bằng 1 năm làm việc.

Nghị định số 148/2018/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung các nội dung khác: NSDLĐ và NLĐ phải thanh toán đầy đủ các khoản liên quan đến quyền lợi của mỗi bên trong 7 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động; tiền lương làm căn cứ bồi thường khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật là tiền lương theo HĐLĐ tại thời điểm NSDLĐ hoặc NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật; việc xử lý kỷ luật lao động sẽ được thự hiện theo một trình tự mới quy định trong Nghị định 148/2018/NĐ-CP….

Nghị định số 148/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15-12-2018.

Tin -ảnh: Đ.Viên

Nguồn NLĐ: http://nld.com.vn/cong-doan/huong-dan-moi-ve-thoi-gian-tinh-tro-cap-thoi-viec-mat-viec-lam-2018112512200687.htm