Hướng dẫn hỗ trợ người nộp thuế bị tổn thất do Bão số 3 và mưa lũ sau bão
Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Đặng Ngọc Minh vừa ký Công văn số 4062/TCT-CS hướng dẫn các giải pháp hỗ trợ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị tổn thất do Bão số 3 và mưa lũ sau bão
Công văn gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố bị ảnh hưởng bởi bão số 3 và mưa lũ sau bão là: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Hòa Bình, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương, Hà Nội, Hưng Yên, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa.
Công văn của Tổng cục Thuế cho biết, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 92/CĐ-TTg ngày 10/9/2024 về việc tập trung khắc phục hậu quả bão số 3 và mưa lũ sau bão, Tổng cục Thuế yêu cầu các Cục Thuế các tỉnh, thành phố nơi có tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị thiệt hại do Bão số 3 và mưa lũ sau bão gây ra, triển khai việc hướng dẫn người nộp thuế 2 nội dung: Quy định của pháp luật về miễn, giảm, gia hạn thuế, chính sách thuế cho người nộp thuế bị ảnh hưởng do gặp thiên tai; Quy định của pháp luật về miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí cho Hộ, cá nhân kinh doanh bị ảnh hưởng do gặp thiên tai.
Với nội dung quy định của pháp luật về miễn, giảm, gia hạn thuế, chính sách thuế cho người nộp thuế bị ảnh hưởng do gặp thiên tai, Tổng cục Thuế dẫn chiếu các quy định về: Về gia hạn nộp thuế (Khoản 27 Điều 3, Điều 62, Điều 64, Điều 65 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; Điều 24 Thông tư 80/2021/TT-BTC); Về miễn tiền chậm nộp (Khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Điều 23 Thông tư 80/2021/TT-BT);
Về miễn xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế (Khoản 1, Điều 140, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH1; Điều 43 Nghị định 125/2020/NĐ-CP); Về khấu trừ thuế GTGT (Khoản 1, Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC); Về thuế thu nhập doanh nghiệp (Điều 9 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành);
Về giảm thuế Tiêu thụ đặc biệt (Điều 9 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 27/2008/QH12; Điều 55 Thông tư 80/2021/TT-BTC); Về miễn, giảm thuế tài nguyên (Khoản 1 Điều 9 Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12; Điều 56 Thông tư 80/2021/TT-BTC); Về miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (Khoản 9 Điều 9, khoản 4 Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 ; Điều 57 Thông tư 80/2021/TT-BTC )
Với nội dung quy định về pháp luật về miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí cho Hộ, cá nhân kinh doanh bị ảnh hưởng do gặp thiên tai, Tổng cục Thuế dẫn chiếu các quy định: Về giảm thuế (Điều 5 Luật Thuế Thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12; Điều 9 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 27/2008/QH12; Khoản 1 Điều 9 Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12; Điều 80, Điều 81, Điều 82 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; Điều 52, Điều 53, Điều 54, Điều 55, Điều 64 Thông tư 80/2021/TT-BTC);
Về gia hạn nộp thuế ( Khoản 27, Điều 3; Điều 62; Điều 64; Điều 65 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; Điều 24 Thông tư 80/2021/TT-BTC; Điều 3, Điều 4, Điều 5 Nghị định 64/2024/NĐ);
Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện các chính sách hỗ trợ về gia hạn, miễn, giảm thuế nêu trên và phối hợp với các cơ quan có liên quan để giải quyết nhanh chóng các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính, cung cấp hồ sơ thuế, chứng từ lưu giữ tại cơ quan thuế liên quan đến việc xác định giá trị thiệt hại khi có yêu cầu và đề nghị của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị thiệt hại;
Phân công cán bộ phối hợp, đầu mối để hướng dẫn người nộp thuế kịp thời; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị thiệt hại khôi phục hồ sơ thuế (hồ sơ khai thuế, hồ sơ miễn, giảm thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ gia hạn nộp thuế…) và các tài liệu, chứng từ phục vụ cho việc xác định giá trị thiệt hại của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp theo quy định.
Đồng thời lưu ý, trong quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, đề nghị các Cục Thuế phản ánh kịp thời về Tổng cục Thuế để được giải quyết.