Hải Phòng: Đất có vườn ao thì được công nhận bao nhiêu m2 đất ở?

Bố mẹ tôi có để lại cho vợ chồng tôi một mảnh đất hơn 700m2 tại quận Dương Kinh, Hải Phòng. Trên mảnh đất này có 1 ngôi nhà 3 gian, 1 vườn cây ăn quả. Mảnh đất này bố mẹ tôi đã mua từ trước khi sinh tôi ra (trước năm 1992). Giấy tờ mua bán đất hiện nay bố mẹ tôi vẫn giữ, nhưng trong giấy mua bán không nêu rõ là bao nhiêu m2 đất ở, bao nhiêu m2 đất vườn. Xin hỏi, bây giờ vợ chồng tôi làm sổ đỏ thì sẽ được công nhận tối đa bao nhiêu m2 đất ở.

Trả lời

Câu hỏi của bạn Báo Tài nguyên & Môi trường xin tư vấn như sau:

UBND thành phố Hải Phòng đã ban hành 2 Quyết định quy định về hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng; hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân và diện tích tách thửa đất ở trên địa bàn thành phố, đó là Quyết định số 1394/2015/QĐ-UBND và Quyết định số 20/2018/QĐ-UBND vừa có hiệu lực ngày 1/8/2018.

Ảnh minh họa. Nguồn Internet.

Theo 2 Quyết định này, hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 Luật Đất đai 2013, áp dụng đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở, được quy định cụ thể như sau:

Trường hợp thửa đất hộ gia đình đang sử dụng có 05 nhân khẩu trở lên hoặc thửa đất có nhiều hộ gia đình cùng sử dụng chung thì hạn mức công nhận đất ở được xác định thêm theo nguyên tắc sau:

- Từ nhân khẩu thứ 5 trở lên, mỗi nhân khẩu được cộng thêm 20% diện tích trong hạn mức quy định tại Điều này, đồng thời tổng số diện tích đang sử dụng theo hiện trạng được công nhận (bao gồm: diện tích đất công nhận trong hạn mức tại Khoản 1 Điều này và diện tích được cộng thêm) không vượt quá 05 lần hạn mức công nhận.

- Phần diện tích đất còn lại (nếu có) sau khi đã công nhận hạn mức đất ở thì mục đích sử dụng đất được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

- Số hộ để xác định hạn mức công nhận đất ở để xét cấp Giấy chứng nhận tại thời điểm nộp đủ hồ sơ theo quy định tại Điều này là số hộ đang sử dụng chung thửa đất và có hộ khẩu thường trú tại địa chỉ của thửa đất theo Luật Cư trú;

Số nhân khẩu trong mỗi hộ được xác định theo sổ hộ khẩu được đăng ký thường trú theo quy định tại Luật Cư trú.

Như vậy, khi gia đình bạn làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mảnh đất trên thì hạn mức đất ở gia đình bạn được công nhận sẽ là 400 m2/hộ.

Báo TN&MT

Nguồn TNMT: http://baotainguyenmoitruong.vn/tu-van-phap-luat/dat-1258443.html