Đối tượng giả danh cán bộ Cục CSHS đọc lệnh bắt, khám xét đối mặt 4 tội danh

Theo luật sư, xét hành vi phạm tội của các đối tượng trong cùng một thời điểm đã xâm phạm đến 4 khách thể Bộ luật hình sự.

Khoảng 22h ngày 28/8, bà L.T.H (SN 1966), ngụ đường Nhật Tảo, phường 7, quận 11 (TP HCM) đang ở trong nhà thì một chiếc xe 7 chỗ biển số xanh 80B-2547 dừng trước cửa nhà. Trên xe bước xuống 2 người mặc quân phục CAND bước vào nhà.

Một người mang hàm Thiếu tá với giấy Chứng minh CAND mang tên Trần Quyết Thắng, người còn lại mang hàm Thiếu úy nhưng không có bảng tên vào nhà bà H xưng công tác bên Cục CSHS Bộ Công an đọc lệnh bắt người và khám xét nhà bà H.

Nhìn thấy 2 “cán bộ” với đầy đủ giấy tờ, lệnh khám xét, và có cả súng ngắn nhưng bắt người và khám xét nhà không đúng qui trình vì không có đại diện của Công an phường hay đại diện của tổ dân phố, người nhà bà H sinh nghi nên gọi điện báo với Công an phường 7, quận 11.

Công an phường 7 phối hợp với CSHS Công an quận 11 xuống hiện trường yêu cầu những người bên “Cục Cảnh sát hình sự” cho kiểm tra giấy tờ tùy thân. 2 “cán bộ” sau một hồi cao giọng, lớn lối đã xuất trình giấy tờ tùy thân, trong đó có 2 CCCD, 1 thẻ ngành mang hàm tá, 1 lệnh khám xét và 2 khẩu súng.

Qua kiểm tra, thẻ ngành và lệnh khám xét là giả nên Công an phường 7, quận 11 đã đưa 2 “cán bộ” này về trụ sở làm rõ.

2 đối tượng giả danh cán bộ Bộ Công an bị tạm giữ tại trụ sở Công an phường 7

2 đối tượng giả danh cán bộ Bộ Công an bị tạm giữ tại trụ sở Công an phường 7

Tại cơ quan điều tra, thiếu tá “rởm” có tên Trần Văn Sơn (SN 1979, ngụ Tân Bình) còn thiếu úy “rởm” là Trần Hồng Thái (SN 1983, quê Hưng Yên). Cả 2 đối tượng thừa nhận mình không phải là Công an. Quân phục, thẻ ngành, bảng tên, súng ngắn và cả biển số xanh mang BKS 80B được 2 đối tượng đặt mua trên mạng, riêng chiếc xe 7 chỗ, 2 đối tượng đi thuê và gắn biển số xanh vào. Mục đích giả danh Cục CSHS là đến nhà bà H thực hiện kế hoạch cưỡng đoạt tài sản.

Theo lời khai của 2 kẻ này, nghiên cứu khu vực Nhật Tảo, Sơn và Thái phát hiện nhiều cửa hàng buôn bán đồ điện tử, mua hàng trôi nổi, không rõ nguồn gốc, sau khi điều nghiên, phát hiện nhà bà H kinh doanh mặt hàng này nên 2 đối tượng lên kế hoạch cưỡng đoạt tài sản.

Trao đổi với PV, Luật sư Nguyễn Anh Thơm, Trưởng văn phòng Luật sư Nguyễn Anh (Đoàn Luật sư TP Hà Nội) cho biết hành vi của 2 đối tượng là rất táo tợn, coi thường pháp luật, giả danh cán bộ Cục Cảnh sát hình sự (Bộ Công an) ngang nhiên vào nhà dân đọc lệnh khám xét và bắt người nhằm mục đích yêu cầu bà H phải đưa cho chúng 100-200 triệu đồng sẽ bỏ qua chuyện. Có thể thấy đây là một thủ đoạn phạm tội hết sức tinh vi, liều lĩnh chưa từng xảy ra những năm gần đây đã gây tổn hại đến uy tín lực lượng Công an nhân dân nên cần thiết phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

Các đối tượng đã lên kế hoạch chuẩn bị công cụ, phương tiện, tìm mua trang phục ngành Công an, làm giả các giấy tờ, tài liệu và tìm hiểu người bị hại để thực hiện hành vi phạm tội chiếm đoạt tài sản. Xét hành vi phạm tội của các đối tượng trong cùng một thời điểm đã xâm phạm đến 4 khách thể Bộ luật hình sự điều đó là: Quyền sở hữu tài sản của công dân; Trật tự quản lý hành chính Nhà nước về chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác trong lực lượng vũ trang; Hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực quản lý hành chính cơ quan Nhà nước về con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; chế độ quản lý vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự của Nhà nước.

Để có căn cứ xử lý các đối tượng về các tội danh tương ứng, CQĐT sẽ làm rõ động cơ, mục đích phạm tội và trưng cầu giám định quân phục, giấy tờ, tài liệu, khẩu súng các đối tượng sử dụng. Kết quả giám định xác định quân phục các đối tượng mặc được làm giả và mạo danh mình có cấp bậc, chức vụ để thực hiện hành vi trái pháp luật thì các đối tượng sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác, theo quy định tại Điều 339 Bộ luật hình sự.

Các giấy tờ, tài liệu được xác định làm giả thì đối tượng sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức, theo quy định tại Điều 341 Bộ luật hình sự.

Đối với khẩu súng mà đối tượng sử dụng, nếu kết quả giám định thuộc vũ khí quân dụng hoặc có tính năng tác dụng như vũ khí quân dụng thì các đối tượng sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Tàng trữ vũ khí quân dụng, theo quy định tại Điều 304 Bộ luật hình sự.

Với động cơ, mục đích yêu cầu bà H phải đưa cho chúng 100-200 triệu đồng thì các đối tượng sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Cưỡng đoạt tài sản, theo quy định tại Điều 170 Bộ luật hình sự.

Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản

1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 304. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Có tổ chức;

b) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

c) Làm chết người;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

g) Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

đ) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất lớn.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;

đ) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Điều 339. Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác

Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức

1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Tuệ An

Nguồn ANTT: http://antt.nguoiduatin.vn/doi-tuong-gia-danh-can-bo-cuc-cshs-doc-lenh-bat-kham-xet-doi-mat-4-toi-danh-299072.htm