Đòi lại đất bị người khác chiếm hữu trên 30 năm

Cha mẹ để lại cho tôi một mảnh đất, đã chuyển quyền sử dụng đất cho tôi. Tuy nhiên 1 người họ hàng đã xây nhà ở trên 1 phần của mảnh đất đó 30 năm nay, không có giấy tờ chứng minh đất thuộc sở hữu của họ.

Xin hỏi giờ tôi muốn đòi lại đất có được không? Dựa vào căn cứ nào để đòi lại?

Luật sư tư vấn:

Bộ luật dân sự 2015 Điều 166. Quyền đòi lại tài sản

1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.

Việc bạn cho người khác ở nhờ không làm thay đổi quyền sử dụng đất của bạn. Trong trường hợp không muốn cho ở nhờ nữa bạn có thể đòi lại mảnh đất nói trên. Trước hết bạn có thể thỏa thuận với người đang ở nhờ về việc trả lại đất, nếu không thỏa thuận được, có thể đề nghị hòa giải tại địa phương.

Ảnh minh họa

Ảnh minh họa

Thủ tục này được quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 như sau:

"Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

Trong trường hợp việc hòa giải tranh chấp đất đai tại xã không thành bạn có thể viết đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền cao hơn. Quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013:

Do bạn đã có giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất nên theo Khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

Căn cứ theo quy định trên, sau khi hòa giải không thành, bạn có quyền đề nghị khởi kiện tại Tòa án cấp huyện nơi có bất động sản.

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội.

Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc@vietnamnet.vn (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ)

Ban Bạn đọc

Nguồn VietnamNet: https://vietnamnet.vn/vn/ban-doc/hoi-am/doi-lai-dat-bi-nguoi-khac-chiem-huu-tren-30-nam-703424.html