Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn được hỗ trợ như thế nào?

Dự thảo Nghị định về chính sách khuyến khích DN đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn vừa được Bộ Kế hoạch Đầu tư công bố. Nghị định này quy định một số ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung của Nhà nước và quy định trình tự thủ tục đầu tư cho các DN đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

Dự thảo nghị định dự kiến ngân sách Trung ương sẽ bố trí khoảng 1-2% vốn đầu tư phát triển hàng năm. Ảnh: Internet.

DN được chọn mức ưu đãi cao nhất

Những nguyên tắc áp dụng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đã được quy định tại dự thảo rất cụ thể. Theo đó, DN có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được hưởng các ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư theo quy định của Nghị định này.

Ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo (quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) và DN xây dựng vùng nguyên liệu có hợp đồng liên kết với người dân.

Bên cạnh đó, trong cùng một thời gian, nếu DN có dự án đầu tư được hưởng nhiều mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khác nhau thì DN được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có lợi nhất.

Dự thảo nghị định cũng cho biết, DN tự bỏ vốn, huy động vốn để thực hiện dự án đầu tư vào ngành, nghề nông nghiệp, nông thôn thì Nhà nước hỗ trợ sau khi DN đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này.

Ngoài ra, DN đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thuộc đối tượng áp dụng Luật Hỗ trợ DNNVV được hưởng ưu đãi, hỗ trợ tại Luật này.

Một điều đáng chú ý là dự thảo nghị định quy định, trường hợp có quy định khác nhau giữa Nghị định này và Nghị định khác về trình tự, thủ tục thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp thì thực hiện theo quy định của Nghị định này.

Nội dung trọng tâm của nghị định là các chính sách ưu đãi và hỗ trợ dành cho các DN đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Theo đó, có 15 chính sách ưu đãi và hỗ trợ bao gồm: Miễn, giảm tiền sử dụng đất; Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước; Hỗ trợ tích tụ, tập trung đất đai; Hỗ trợ đặc biệt cho nghiên cứu, chuyển giao, áp dụng khoa học công nghệ; Hỗ trợ đầu tư nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường; Hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc; Hỗ trợ đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm; Hỗ trợ đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm; Hỗ trợ đầu tư bảo quản nông lâm thủy sản; Hỗ trợ sản phẩm nông nghiệp chủ lực quốc gia có quy mô lớn; Hỗ trợ đặc thù đầu tư chế biến gỗ rừng trồng; Hỗ trợ đầu tư nhà máy chế biến nông lâm thủy sản, nhà máy cơ khí chế tạo, nhà máy sản xuất sản phẩm phụ trợ; Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng dịch vụ nông thôn và hỗ trợ xây dựng nhà ở xã hội cho người lao động.

Dành 1-2% vốn đầu tư phát triển hàng năm

Về nguồn vốn hỗ trợ cho DN đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, dự thảo nghị định dự kiến ngân sách Trung ương sẽ bố trí khoảng 1-2% vốn đầu tư phát triển hàng năm và ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương dành khoảng 0,5%-2% vốn ngân sách địa phương để thực hiện việc đầu tư. Các bộ ngành và địa phương được sử dụng nguồn vốn quy định tại khoản 1, Điều 49, Luật Khoa học và Công nghệ để thực hiện đầu tư.

Ngoài ra, các bộ ngành và địa phương được sử dụng nguồn vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội để thực hiện hỗ trợ DN theo quy định tại Nghị định này.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính căn cứ khả năng cân đối vốn của từng giai đoạn và hàng năm, nhu cầu hỗ trợ của DN trong từng địa phương, báo cáo Chính phủ quyết định về nguồn vốn hỗ trợ để thực hiện Nghị định này.

Về cơ chế hỗ trợ đầu tư, với nguồn vốn từ ngân sách trung ương sẽ hỗ trợ cho các dự án có mức cần hỗ trợ từ 2 tỷ đồng trở lên và tất cả các dự án thuộc Điều 8, Điều 9 Điều 15 và Điều 16 Nghị định này không kể mức hỗ trợ.

Trường hợp ngân sách trung ương chưa bố trí được kế hoạch vốn hỗ trợ DN trong năm kế hoạch thì phần hỗ trợ được trừ vào các khoản thuế phải nộp của DNNVV cho ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 6, Luật Hỗ trợ DNNVV.

Thủ tướng Chính phủ giao tổng mức vốn hỗ trợ trung hạn cho địa phương mục hỗ trợ DN đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; hàng năm khi có DN đủ điều kiện hỗ trợ, Thủ tướng Chính phủ quyết định giao tổng mức vốn hỗ trợ và danh mục dự án; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo mức vốn hỗ trợ cho từng dự án.

Dự thảo cũng quy định, ngân sách Nhà nước thực hiện hỗ trợ sau đầu tư khi hạng mục đầu tư của dự án hoàn thành và nghiệm thu thì được giải ngân 70% mức vốn hỗ trợ theo hạng mục đầu tư; sau khi dự án hoàn thành, nghiệm thu và đưa vào sản xuất, kinh doanh thì được giải ngân 30% mức vốn hỗ trợ còn lại.

Bên cạnh đó, vốn giao cho DN chưa giải ngân hết trong năm kế hoạch ngân sách sẽ được chuyển sang năm sau giải ngân tiếp. Trường hợp sau 2 năm mà DN vẫn chưa giải ngân hết thì số vốn còn lại chỉ được điều chuyển cho DN khác thực hiện theo quy định của Nghị định này.

Nguồn vốn và thủ tục hỗ trợ đầu tư đối với DN có vốn đầu tư nước ngoài (quy định tại khoản 1 Điều 23, Luật Đầu tư) và DN nhà nước thực hiện theo quy định riêng của pháp luật.

Ngoài ra, dự thảo quy định phần vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước không tính vào thu nhập chịu thuế của DN và được Nhà nước cam kết bảo lãnh và coi như tài sản đảm bảo của DN khi thực hiện vay vốn từ ngân hàng thương mại để thực hiện dự án đó.

Hoài Anh

Nguồn Hải Quan: http://www.baohaiquan.vn/pages/doanh-nghiep-dau-tu-vao-nong-nghiep-nong-thon-duoc-ho-tro-nhu-the-nao.aspx