Đại biểu Quốc hội mang 2 quốc tịch phải làm sao?

Bạn đọc Nguyễn Thanh Toàn (TP HCM) hỏi: Theo quy định của pháp luật đại biểu Quốc hội có được quyền mang 2 quốc tịch?

Tiến sĩ Nguyễn Vinh Huy, Chủ tịch sáng lập Hệ thống Luật Thịnh Trí, Phó Chủ tịch Hiệp hội Công chứng viên Việt Nam, trả lời: Khoản 1, điều 17 Hiến pháp năm 2013 quy định: Công dân nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam.

Điều 4 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2014 quy định: Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp luật này có quy định khác.

Điều 22 Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014 quy định tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội như sau: Trung thành với Tổ quốc, nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, được nhân dân tín nhiệm. Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội.

Ngoài các tiêu chuẩn trên, tại điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội năm 2020 có hiệu lực từ ngày 1-1-2021 quy định: Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.

Căn cứ các quy định nêu trên nếu đại biểu Quốc hội có 2 quốc tịch là không đủ tiêu chuẩn. Do đó, người vi phạm trong trường hợp này phải xin thôi một quốc tịch hoặc xin thôi đại biểu Quốc hội nếu không thì sẽ bị xem xét xử lý bãi nhiệm theo quy định của pháp luật.

Trường Hoàng ghi

Nguồn NLĐ: http://nld.com.vn/phap-luat/dai-bieu-quoc-hoi-mang-2-quoc-tich-phai-lam-sao-20200904215444.htm