Cụ thể hóa tiêu chuẩn về trình độ, độ tuổi và sức khỏe ứng cử viên ĐBQH và HĐND các cấp

Đồng chí Phạm Minh Chính, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương đã giới thiệu Hướng dẫn số 36 của Ban Tổ chức Trung ương về công tác nhân sự đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026.

Đồng chí Phạm Minh Chính, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương giới thiệu Hướng dẫn số 36 của Ban Tổ chức Trung ương về công tác nhân sự

Đồng chí Phạm Minh Chính, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương giới thiệu Hướng dẫn số 36 của Ban Tổ chức Trung ương về công tác nhân sự

Sáng 21-1, tại Nhà Quốc hội, tiếp tục chương trình Hội nghị trực tuyến toàn quốc triển khai công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026, đồng chí Phạm Minh Chính, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương đã giới thiệu Hướng dẫn số 36 của Ban Tổ chức Trung ương về công tác nhân sự đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026.

Theo đó, người ứng cử đại biểu Quốc hội phải bảo đảm các tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội. Riêng đại biểu Quốc hội chuyên trách, ngoài các tiêu chuẩn chung, còn phải đáp ứng một số yêu cầu, điều kiện. Đó là có trình độ đào tạo đại học trở lên; đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ từ vụ trưởng và tương đương, chức vụ giám đốc sở, ngành và tương đương trở lên; có quy hoạch làm đại biểu Quốc hội chuyên trách hoặc có quy hoạch chức danh Thứ trưởng và tương đương trở lên. Nếu là cán bộ Quân đội, Công an thì phải kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức danh cục trưởng, vụ trưởng và tương đương, chỉ huy trưởng bộ chỉ huy quân sự tỉnh, chỉ huy trưởng bộ đội biên phòng tỉnh, giám đốc công an tỉnh và tương đương trở lên, hoặc có quân hàm từ Đại tá trở lên.

Người ứng cử làm đại biểu Quốc hội chuyên trách để làm phó trưởng đoàn ở địa phương phải là tỉnh ủy viên, đang giữ chức vụ giám đốc sở hoặc tương đương trở lên, có quy hoạch một trong các chức danh sau: ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc tương đương trở lên.

Đối với một số lĩnh vực cần thiết phải cơ cấu đại biểu Quốc hội nhưng không có nhân sự cấp vụ trưởng và tương đương đáp ứng yêu cầu thì Đảng đoàn Quốc hội phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể, bảo đảm đúng quy định.

Về độ tuổi, cán bộ, công chức, viên chức lần đầu ứng cử nói chung phải đủ tuổi tham gia 2 khóa Quốc hội trở lên, hoặc ít nhất trọn một khóa.

Cụ thể, ứng cử viên nam sinh từ tháng 2-1966, nữ sinh từ tháng 1-1971 trở lại đây. Đại biểu Quốc hội chuyên trách tái cử (trừ các đồng chí Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội) phải còn đủ tuổi công tác ít nhất là 1/2 nhiệm kỳ (30 tháng) trở lên tính đến tháng 5-2021, nghĩa là nam sinh từ tháng 8-1963, nữ sinh từ tháng 7-1968 trở lại đây. Riêng những người ứng cử đại biểu Quốc hội là cán bộ Quân đội, Công an thực hiện theo độ tuổi quy định tại Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và Luật Công an nhân dân. Đối với những trường hợp tuổi ứng cử cao hơn, như Ủy viên Trung ương Đảng, lãnh đạo các hội thì thực hiện theo Kết luận số 58-KL/TW ngày 12-9-2014 của Ban Bí thư do cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ xem xét, quyết định.

Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách các cấp nhiệm kỳ 2021-2026, bên cạnh những tiêu chuẩn chung, còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện như có trình độ đào tạo đại học trở lên (đối với cấp tỉnh và cấp huyện). Ở cấp tỉnh, cán bộ ứng cử phó chủ tịch Hội đồng nhân dân chuyên trách phải là tỉnh ủy viên trở lên (trong đó phải có một đồng chí là ủy viên ban thường vụ), đang giữ chức vụ từ giám đốc sở hoặc tương đương trở lên và đã được quy hoạch phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên; cán bộ ứng cử trưởng ban chuyên trách của Hội đồng nhân dân phải giữ chức vụ từ phó giám đốc sở hoặc tương đương trở lên; ứng cử phó trưởng ban chuyên trách của Hội đồng nhân dân phải giữ chức vụ từ trưởng phòng hoặc tương đương trong các sở, ban, ngành ở cấp tỉnh trở lên.

Ở cấp huyện, cán bộ ứng cử phó chủ tịch Hội đồng nhân dân chuyên trách phải là huyện ủy viên, giữ chức vụ từ trưởng phòng hoặc tương đương cấp huyện trở lên và đã được quy hoạch phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên. Cán bộ ứng cử trưởng ban chuyên trách của Hội đồng nhân dân phải giữ chức vụ từ phó trưởng phòng hoặc tương đương ở cấp huyện trở lên; ứng cử phó trưởng ban của Hội đồng nhân dân phải có thời gian giữ ngạch chuyên viên từ 5 năm trở lên và đã được quy hoạch vào chức vụ từ phó trưởng phòng hoặc tương đương ở cấp huyện trở lên.

Ở cấp xã, cán bộ ứng cử phó chủ tịch Hội đồng nhân dân chuyên trách phải là cấp ủy viên, nơi nào có điều kiện thì bố trí ủy viên thường vụ Đảng ủy cấp xã. Căn cứ tình hình cụ thể, ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện đối với cán bộ ứng cử phó chủ tịch Hội đồng nhân dân chuyên trách cấp xã.

Về độ tuổi, quy định tương tự như độ tuổi của ứng cử viên đại biểu Quốc hội.

Về tiêu chuẩn sức khỏe, ứng cử viên phải được cơ quan y tế có thẩm quyền chứng nhận đủ sức khỏe trong thời gian không quá 6 tháng tính đến tháng 5-2021 (tỉnh ủy, thành ủy hướng dẫn, xác định cơ sở y tế để khám sức khỏe).

Quy định về đại biểu tự ứng cử

Đảng viên tự ứng cử đại biểu Quốc hội, tự ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp phải là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội và Luật Tổ chức chính quyền địa phương; đồng thời phải được cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền quản lý đảng viên đồng ý, cụ thể như sau:

- Đối với đảng viên không giữ chức vụ trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể chính trị-xã hội, nếu tự ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì phải báo cáo và phải được chi bộ, đảng bộ cơ sở (nơi đảng viên sinh hoạt) đồng ý.

- Đối với đảng viên đang giữ các chức vụ trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước hoặc đã nghỉ hưu, nếu tự ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì phải báo cáo và phải được cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ và cấp ủy cấp trên trực tiếp của chi bộ, đảng bộ cơ sở (nơi đảng viên sinh hoạt) đồng ý.

(Theo Hướng dẫn số 36/HD-BTCTW ngày 20-1-2021 của Ban Tổ chức Trung ương)

ANH PHƯƠNG

Nguồn SGGP: http://sggp.org.vn/cu-the-hoa-tieu-chuan-ve-trinh-do-do-tuoi-va-suc-khoe-ung-cu-vien-dbqh-va-hdnd-cac-cap-710010.html