Phòng ngừa đột quỵ não

Đột quỵ là một trong những bệnh lý tạo ra gánh nặng cho gia đình và xã hội vì chi phí điều trị rất cao và tỉ lệ tàn phế rất nặng. Tuy nhiên, đột quỵ là một bệnh có thể phòng ngừa.

Theo Hiệp hội Đột quỵ của Hoa Kỳ, hơn 80% số ca đột quỵ có thể phòng ngừa. Do đó, việc phòng chống đột quỵ não ngay từ khi còn trẻ là yếu tố quan trọng hàng đầu.

Cũng theo hiệp hội này, để ngăn chặn không để cho đột quỵ xảy ra, cần phải:

1. Thường xuyên tập thể dục: tăng cường vận động giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, bệnh tim mạch và đột quỵ não. Ở người lớn khỏe mạnh cần tập thể dục thể thao tăng cường nhịp hô hấp, nhịp tim cường độ trung bình đến mạnh ít nhất 40 phút/ngày, 3 - 4 ngày/ tuần. Những vận động mà họ thích thú, thí dụ ngay cả đi bộ cũng cho thấy giảm nguy cơ đột quỵ. Thời gian luyện tập có thể tản ra cho những người khó khăn luyện tập đầy đủ thời gian theo khuyến cáo.

Tăng cường vận động giúp giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường, bệnh tim mạch và đột quỵ não

2. Chế độ ăn và dinh dưỡng hợp lý:

Hạn chế muối và thực phẩm có chứa hàm lượng muối cao, cần giảm tối đa lượng muối cho vào thực phẩm, hạn chế các đồ ăn được chế biến sẵn vì các đồ ăn này thường chứa hàm lượng muối cao. Lượng muối < 2.300mg/ngày cho người bình thường và < 1.500mg/ngày cho bệnh nhân tăng huyết áp, đái tháo đường, suy thận mãn và ≥ 51 tuổi.

Chế độ ăn nhiều trái cây, rau quả cung cấp nhiều kali có lợi và có thể giảm nguy cơ đột quỵ. Những thức ăn giàu kali như: chuối, khoai lang, khoai tây, cà chua, các loại đậu…

Thực hiện chế độ ăn nhiều trái cây, rau quả và sản phẩm làm từ sữa ít chất béo, giảm mỡ bão hòa được khuyến cáo để hạ huyết áp.

Bổ sung nhiều thực phẩm chứa chất omega - 3 là một axít béo có lợi cho sức khỏe giúp ngăn ngừa đột quỵ. Mỗi tuần vài 3 lần thu nhận axít béo hệ omega-3 từ cá hồi, cá ngừ, cá mòi, cá trích, cá thu, các loại quả và hạt như quả óc chó… sẽ có tác dụng rất tốt để bảo vệ mạch máu.

Nên ăn nhiều thực phẩm có chất xơ có trong các nguồn thực phẩm như trái cây, rau xanh, ngũ cốc, các loại đậu…

3. Béo phì và phân bố mỡ trong cơ thể:

Những người dư cân (BMI= 25 - 29 kg/m2) và béo phì (BMI >30 kg/m2) khuyến cáo giảm cân để giảm huyết áp và giảm nguy cơ đột quỵ.

4. Hút thuốc lá:

Tránh hút thuốc với người chưa hút và ngưng hút thuốc với người đang hút. Nên cấm hút thuốc ở nơi công cộng, để giảm nguy cơ đột quỵ và nhồi máu cơ tim.

Tránh hút thuốc với người chưa hút và ngưng hút thuốc với người đang hút

5. Uống rượu và lạm dụng ma túy:

Sự liên quan giữa rượu và não rất phức tạp. Rượu được báo cáo hiệu quả chống xơ vữa động mạch, kháng viêm và liên quan cải thiện cholesterol, chức năng tiểu cầu và đông máu, nhạy cảm insulin và giảm thấp nguy cơ cả đột quỵ thiếu máu và xuất huyết. Tuy nhiên cần phải biết tiết chế: nam có thể uống ≤ 2 ly/ ngày và phụ nữ không có thai ≤ 1 ly /ngày có thể hợp lý. Ngược lại nếu uống rượu nhiều thì sẽ gia tăng nguy cơ đột quỵ xuất huyết và làm nặng hơn thiếu máu não. Bên cạnh đó, việc lạm dụng nhiều loại ma túy sau đó là rượu có liên quan đến cả đột quỵ thiếu máu và xuất huyết.

80% số ca đột quỵ có thể phòng ngừa

6. Viêm nhiễm và nhiễm trùng:

Có vai trò quan trọng cho nguy cơ đột quỵ, ảnh hưởng đến thành lập, phát triển và ổn định mảng xơ vữa động mạch.

Bệnh nhân viêm nhiễm mãn bao gồm thấp khớp, lupus hệ thống được xem như gia tăng nguy cơ đột quỵ và cần tăng cường kiểm soát.

Việc chủng ngừa vắcxin cúm hàng năm có thể ích lợi giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân có nguy cơ đột quỵ.

7. Sự rối loạn hô hấp lúc ngủ:

Điều trị sự ngưng thở lúc ngủ làm giảm nguy cơ đột quỵ.

8. Các bệnh lý như tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh tim mạch, rối loạn mỡ máu…

Đây là các nguyên nhân gây ra bệnh đột quỵ não. Do đó việc khám định kỳ sức khỏe để sớm phát hiện các bệnh và chữa bệnh là cách tốt nhất để phòng chống đột quỵ não.

Đối với bệnh nhân tiền tăng huyết áp (huyết áp tối đa: 120 - 139mmHg hay huyết áp tối thiểu: 80 - 89mmHg): cần thực hiện tầm soát huyết áp hàng năm và thay đổi lối sống.

Đối với bệnh nhân bị tăng huyết áp cần điều trị đích huyết áp < 140/90mmHg. Nên tránh những cảm xúc bất lợi như: vui, buồn, giận dữ, thất vọng, stress hằng ngày.

Nói tóm lại, bên cạnh các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi gây đột quỵ não như tuổi, giới, chủng tộc, sinh thiếu cân (<2.500g), tiền sử gia đình đột quỵ/ thiếu máu não thoáng qua (cả cha hay mẹ), tai biến mạch máu não hoàn toàn có thể dự đoán, với các biện pháp can thiệp kịp thời sẽ tránh bị xảy ra đột quỵ.

BS. LƯU THỊ THANH LOAN

Nguồn SK&ĐS: http://suckhoedoisong.vn/phong-ngua-dot-quy-nao-n142220.html