Bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi nào?

Bạn đọc có email lalax@xxx hỏi: HĐLĐ của tôi không xác định thời hạn. Công ty muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ với tôi mà không có lý do cụ thể, chỉ vì cấp trên không muốn tôi làm ở vị trí đó. Hiện tại, tôi vẫn làm chủ tịch CĐ (đến năm 2020 hết nhiệm kỳ). Khi công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì tôi được hưởng chính sách gì?

Văn phòng Tư vấn pháp luật báo Lao Động trả lời:

Điều 38 BLLĐ quy định về quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ như sau:

1. NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong những trường hợp sau đây:

a) NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ;

b) NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo HĐLĐ không xác định thời hạn, đã điều trị 6 tháng liên tục, đối với NLĐ làm theo HĐLĐ xác định thời hạn và quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm theo HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của NLĐ bình phục, thì NLĐ được xem xét để tiếp tục giao kết HĐLĐ.

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ, NSDLĐ phải báo cho NLĐ biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ xác định thời hạn;

c) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Như vậy, bạn chỉ bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ nếu thuộc vào các trường hợp trên. Còn nếu không thuộc trường hợp trên mà công ty chấm dứt HĐLĐ với bạn là đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.

Khi chấm dứt HĐLĐ, bạn sẽ được công ty trợ cấp thôi việc cho thời gian đã làm việc thực tế cho công ty trừ đi thời gian đã tham gia BHTN.

Xin lưu ý, Điều 39 BLLĐ 2012 còn quy định về trường hợp NLĐ không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi: 1. NLĐ ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này.

2. NLĐ đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được NLĐ đồng ý.

3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.

4. NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH.

NAM DƯƠNG

Nguồn Lao Động: https://laodong.vn/tu-van-phap-luat/bi-don-phuong-cham-dut-hop-dong-lao-dong-khi-nao-629684.ldo