Bài thuốc hỗ trợ chữa bệnh tay-chân- miệng

Bệnh tay- chân- miệng do virut Coxsackie hoặc Enterovirus 71 gây ra các mụn nước ở họng, hầu, tay, chân… Bệnh thường xảy ra ở trẻ từ 6 tháng đến 3 tuổi, người lớn cũng có thể mắc.

Bệnh tay-chân- miệng (TCM) lây qua đường phân và miệng, ngoài ra còn qua nước bọt, đờm dãi do bệnh nhân khạc nhổ ra. Hiện nay chưa có thuốc tiêm phòng và điều trị hữu hiệu bệnh chân tay miệng, thường tự khỏi trong khoảng 7 ngày. Điều trị triệu chứng sốt và giảm đau bằng thuốc paracetamol, uống dung dịch oresol hay truyền dịch để chống mất nước. Các biến chứng nguy hiểm là viêm màng não, viêm màng não liệt mềm cấp, viêm cơ tim, phù phổi cấp..., diễn biến rất nhanh và có thể tử vong trong 24 giờ.

Theo Y học cổ truyền, lạn hầu sa hay tinh hồng nhiệt bệnh là chứng bệnh rất nguy hiểm. Nguyên nhân do thời tiết bất thường, lúc nóng lúc rét; khí độc tràn lan phạm vào phế, vị. Người bệnh có triệu chứng: phát nhiệt ố hàn, nhiệt nhiều hàn ít, họng đau, đầu đau nhức, hung cách đầy và buồn bực, nôn, hơi thở ra nóng và hôi, đại tiểu tiện ít và bí, mình mọc ban chẩn, miệng khát muốn uống nước. Nếu để lâu không chữa, nhiệt độc tăng nhiều, phế, vị sẽ bị tổn thương, cổ họng lở nát, đau đớn khó nuốt được nước, hơi thở ra nóng và hôi, đại tiểu tiện bí, tinh thần mê man, nói năng lảm nhảm. Nếu những nốt chẩn bỗng dưng sạm đen, tức là vị phủ đã bị hư, không chữa được nữa.

Nguyên nhân và triệu chứng bệnh CTM hoàn toàn giống tinh hồng nhiệt bệnh trong Y học cổ truyền, nên có thể phối hợp Đông Tây y để trị. Sau đây là một số bài thuốc hỗ trợ trị bệnh.

Nguyên nhân và triệu chứng bệnh CTM hoàn toàn giống tinh hồng nhiệt bệnh trong Y học cổ truyền

Nguyên nhân và triệu chứng bệnh CTM hoàn toàn giống tinh hồng nhiệt bệnh trong Y học cổ truyền

Thuốc uống

Người bệnh phát sốt, sợ lạnh, nhiệt nhiều hàn ít, cổ họng đau, đau nhức đầu, hung cách đầy và buồn bực, nôn, hơi thở ra nóng và hôi, đại tiểu tiện ít và bí, mình mọc ban chẩn, miệng khát muốn uống nước. Dùng các bài sau:

Bài 1 - Gia vị ngân kiều tán: ngân hoa 40g, liên kiều 40g, trúc diệp 16g, kinh giới 16g, ngưu bàng 24g, cúc hoa 24g, thạch cao 40g, đại hoàng 12g, cát cánh 24g, bạc hà 24g, cam thảo 20g, đậu sị 20g, tang diệp 24g, tri mẫu 24g, hoạt thạch 24g. Các vị sấy khô, tán bột. Mỗi lần uống 24g, đun lô căn làm thang. Bệnh nặng cách 2 giờ uống 1 lần; bệnh nhẹ cách 3 giờ uống 1 lần. Trẻ em tùy tuổi giảm liều. Có thể gia giảm liều lượng làm thuốc thang.

Liên kiều là vị thuốc trong bài “Gia vị ngân kiều tán” hỗ trợ trị chân tay miệng giai đoạn phát sốt, nhiệt nhiều hàn ít, cổ họng đau, đau nhức đầu,…

Gia giảm: hung cách bĩ muộn thêm hoắc hương 12g, uất kim 12g. Khát nhiều thêm thiên hoa phấn 20g. Cổ sưng, cuống họng đau, thêm mã bột 12g, huyền sâm 20g. Nếu đổ máu cam, giảm bỏ kinh giới, đậu sị; thêm bạch mao căn 12g, huyền sâm 20g. Nếu ho, thêm hạnh nhân 12g. Nếu bệnh đã 2 - 3 ngày mà không bớt, phế nhiệt sắp dẫn vào lý, thêm sinh địa 20g, mạch đông 20g. Vẫn chưa khỏi hoặc tiểu tiện ít, thêm tri mẫu 20g, hoàng cầm 12g, chi tử 12g, mạch đông 20g, sinh địa 20g.

Bài 2 - Thanh ôn bại độc gia giảm: sinh thạch cao 30g (sắc trước), sinh địa 10g, hoàng liên 8g, chi tử 10g, huyền sâm 12g, đan bì 10g, sừng trâu 20g, cát cánh 6g, tiên trúc diệp 8g, cam thảo 5g. Sắc uống.

Bài 3 - Thanh dinh thang: huyền sâm 20g, sừng trâu 20g, sinh địa 24g, tiên trúc diệp 12g, đơn sâm 16g, mạch môn 12g, kim ngân hoa 16g, liên kiều 16g, hoàng liên 4g. Sắc uống. Trị bệnh nhiệt làm tổn thương phần âm, tim hồi hộp, miệng khát.

Sinh địa là vị thuốc trong bài “Thanh dinh thang” trị bệnh nhiệt làm tổn thương phần âm, tim hồi hộp, miệng khát.

Bệnh để lâu không chữa, nhiệt độc tăng nhiều, phế, vị bị tổn thương, cuống họng lở nát, đau đớn khó nuốt được nước, hơi thở ra nóng và hôi, đại tiểu tiện bí, tinh thần mê man, nói năng lảm nhảm. Dùng bài “Hóa ban thang”: thạch cao 40g, tri mẫu 16g, cam thảo 12g, huyền sâm 12g, sừng trâu 15 – 20g, ngạnh mễ 20g. Sắc uống. Trẻ em tùy tuổi giảm liều.

Thuốc dùng ngoài

Bài 1 - Tích loại tán: tượng nha tiết 0,12g; thanh đại 0,16g; bích tiền (trứng nhện) 20 cái; ngưu hoàng 0,02g; chân châu 0,2g; mai phiến 0,012g; chỉ xác 0,02g. Tất cả tán bột mịn. Mỗi lần dùng 0,05g; lấy tăm bông chấm thuốc hoặc thổi vào nơi cổ họng đau.

Bài 2 - Thuốc Cam xanh: mỗi lần dùng 0,05g; lấy tăm bông chấm thuốc hoặc thổi vào nơi đau trong cổ họng; hòa với ít nước, chấm lên các vết ở chân tay.

BS. Tiểu Lan

Nguồn SK&ĐS: https://suckhoedoisong.vn/bai-thuoc-ho-tro-chua-benh-tay-chan-mieng-n192835.html